ĐỒNG CHÍ - Chính Hữu


Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
1948

I. Tìm hiểu chung


1.     Tác giả

-         Quê ở Hà Tĩnh
-         Hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ
-         Hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh
-         Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo (1966)
-         Năm 2000, nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

2.     Tác phẩm

a.      Hoàn cảnh sáng tác

-         Đầu năm 1948, sau khi tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947
-         Bài thơ được viết khi tác giả đang điều trị bệnh, được sống trong tình yêu thương của đồng đội

b.     Bố cục

-         1. Quá trình hình thành tình đồng chí
-         2. Vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí
-         3. Bức tượng đài về người lính và tình đồng đội

II. Tìm hiểu văn bản


1.     Cơ sở và quá trình hình thành tình đồng chí

a.      Cơ sở

-         Sự tương đồng về cảnh ngộ của anh và tôi (nước mặn, đồng chua; đất cày lên sỏi đá)
→ Cách dùng thành ngữ dân gian gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân
-         Chung mục đích, lí tưởng (chẳng hẹn quen nhau)
-         Chung cuộc sống chiến đấu (Súng…đầu…chăn…tri kỉ)
→ Hình ảnh biểu tượng, sóng đôi, mang nhiều ý nghĩa
è Những cơ sở vô cùng quan trọng để tạo dựng tình cảm của người lính

b.     Quá trình hình thành

-         Xa lạ
-         Quen nhau (Vì chung lý tưởng)
-         Chung cuộc sống người lính (chung chiến đấu, suy nghĩ, tình cảm, những gian nan cơ cực)
-         Đôi tri kỉ (thân thiết, hiểu nhau đến từng chân tơ kẽ tóc, từ Hán Việt trang trọng, có sức gợi lớn)
-         Tình đồng chí (đồng giai cấp, cảnh ngộ, lý tưởng, chí hướng, giúp gắn bó muôn người)
-         Ý nghĩa: Sự gắn bó trong đội quân của những người đi cứu nước đã tạo thành tình đồng chí thiêng liêng sâu nặng
-         Nghệ thuật: thể thơ tự do, dòng thơ đặc biệt chỉ có một từ như một nốt nhấn, một chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa tâm hồn diệu kỳ của người lính

2.     Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí

a.      Sự hiểu biết cảm thông cho tình cảnh của nhau

-         Bức chân dung tinh thần của người đồng đội:
+       “Ruộng nương gửi bạn thân cày”, “mặc kệ”: người lính nông dân dứt khoát từ biệt gia đình, ruộng nương đi chiến đấu
Bộc lộ sự ngang tàng, mạnh mẽ; thể hiện ý chí của người lính
+       “Gian nhà không”, “giếng nước gốc đa”: Nỗi nhớ thương khắc khoải của người ra đi và người ở hậu phương (hình ảnh hoán dụ, gợi liên tưởng)
→ Tình cảm của những người lính

b.     Sự chia sẻ những thử thách, gian lao, thiếu thốn

-         Ốm đau, bệnh tật (cơn ớn lạnh…mồ hôi)
-         Thiếu quân trang, quân dụng (áo rách, quần vá, không giày,…)
-         Tình đồng chí giúp người lính vượt qua nỗi nhớ nhà, sự gian nan vất vả
→ Lạc quan, mạnh mẽ (miệng cười buốt giá)
-         Nghệ thuật sóng đôi, liệt kê:
+       Phản ánh hiện thực cuộc kháng chiến
+       Người lính cùng nhau trải qua nhiều gian khổ, vượt lên và chiền thắng

c.      Tình đồng đội

-         “Thương nhau”: tình cảm phải trải qua hiểu biết, đồng cảm, gắn bó
-         “tay nắm lấy bàn tay”: quấn quýt, sẻ chia, trìu mến
→ Đỉnh cao nhất của biểu hiện sức mạnh đồng chí, đồng đội là tình yêu thương

3.     Bức tượng đài về người lính

-         Không gian: “đêm, rừng hoang sương muối…giặc tới”
→ Thời tiết giá buốt, không gian hoang vắng; trận đấu một mất một còn sắp diễn ra
-         Tư thế: “đứng cạnh bên nhau chờ…”
→ Bình tĩnh, vững vàng, ung dung, thư thái (bởi được đứng cạnh người đồng đội)
-         Tâm hồn người lính: hòa cùng thiên nhiên đất trời để nhận ra vầng trăng non dịu dàng mà lộng lẫy ngay trên đầu súng
→ Vừa thực, vừa ảo; mang tính biểu tượng cao
+       Súng là biểu tượng của chiến tranh, người chiến sĩ, chất thép
+       Trăng là biểu tượng của hòa bình, người thi sĩ, chất thơ mềm mại
→ Người chiến sĩ với tâm hồn thi sĩ, hòa hợp giữa chất thép và chất tình

è “Đầu súng trăng treo” là bức tượng đài về người lính của một dân tộc “Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa” đang canh giữ cho nền hòa bình

III. Tổng kết


-         Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu đuọc thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng
-         Thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, h/ả, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng giàu sức biểu cảm

IV. Nhận định


1.     “Tứ thơ là một khám phá, tình thơ là một tâm sự, mạch thơ là một hồi ức, tất cả hóa thân vào nhau, nhất thể hóa trong một hệ thống ngôn từ có tính cặp đôi”.

2.     “Văn chương nghệ thuật cần đến những con người biết nhìn hiện thực bằng trái tim. Chính Hữu đã đem hiện thực vào trang viết của mình một cách tự nhiên nhưng đồng thời cũng đặt vào bức tranh ấy một viên ngọc sáng thuần khiết nhất, đó là tình đồng chí đồng đội keo sơn thắm thiết.”

3.     “Họ đã vượt qua chân trời của cái tôi bé nhỏ để đến với chân trời của tất cả.”

4.     “Câu thơ chầm chậm vang lên nhưng lại đứt quãng, phải chăng sự khó khăn vất vả thiếu thốn của những người lính đã làm cho nhịp thơ Chính Hữu sâu lắng hơn ?”

5.     “Tình đồng đội quả thật càng trong gian khổ lại càng tỏa sáng, nó gần gũi mà chân thực, không giả dối, cao xa…”

6.     “Cái thực đan xen vào cái mộng, cái dũng khí chiến đấu đan xen vào tình yêu làm cho biểu tượng người lính không những chân thực mà còn rực rỡ đến lạ kì.”

7.     “Chất lính hòa vào chất thơ, chất trữ tình hòa vào chất Cách mạng, chất thép hòa vào chất thi ca.”

8.     “Cùng chung nhiệm vụ chiến đấu, chung một mục đích sống, chung lý tưởng cách mạng. Họ đã khoác lên mình khẩu súng của tự do, vũ khí của lòng trung kiên, bất khuất.”

9.     “Đó là tinh thần sắt đá, là dòng huyết quản sôi sục, là sự sẻ chia, chung vai của những người đồng chí, đồng đội.”

10. “Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng.”

Nguồn: Sách “Đầu súng trăng treo” phần phụ lục

Nhận xét