NHÀN - Nguyễn Bỉnh Khiêm


“Một mai, một cuốc, một cần câu,
 Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
 Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
 Người khôn, người đến chốn lao xao.
 Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
 Rượu đến cội cây ta sẽ uống,
 Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

I. Tìm hiểu chung


1.     Tác giả

-         1535: Năm Đại Chính thứ 6, đời Mạc Thái Tông → Đỗ Trạng Nguyên
-         1542: Dân sớ diệt 13 lộng thần nhưng không được chấp thuận → Về quê trí sĩ
-         1544: Sau 2 năm về trí sĩ, ông quay lại quan trường → Vua Mạc phong nhiều tước vị cho ông
-         Trong 20 năm: Không ở hẳn kinh đô nhưng vẫn cáng đáng việc triều chính → Làm quan cho nhà Mạc

2.     Tác phẩm

-         Bạch Vân thi tập
-         Bạch Vân quốc thi tập
-         Trung Tân quán phủ
-         Sấm Trạng

II. Tìm hiểu văn bản


1.     Hai câu đề

-         Ý nghĩa:
+       Hình ảnh: mai, cuốc, cần câu: vật dụng quen thuộc của nhà nông
+       Sống như một nhà nông
+       Nhịp điệu chậm rãi, tư thế ung dung 2/2/3
→ Thái độ sẵn sàng, chắc chắn
-         Thơ thẩn: ung dung, điềm nhiên, thoải mái, không vướng bận, không để điều gì làm ưu tư, phiền muộn
-         Dầu ai vui thú nào: mặc người đời, không quan tâm, chỉ lo việc đồng áng giữa thôn quê để tâm hồn ung dung tự tại
→ Nhận ra được sự khác biệt của bản thân và người khác
→ Vượt lên trên tính phi ngã (1 bước tiến)
Thoát ra khỏi văn chương trung đại

è Hai câu thơ thể hiện quan niệm về đời sống, gần gũi với nhân dân, nhàn tản

2.     Hai câu thực

-         Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tạo nên hệ thống từ ngữ đối lập nhau nhằm bộc lộ rõ thái độ của mình: cho thấy sự khác biệt giữa ông và nhưng người khác
→ Đó là cách lựa chọn cho mình đời sống “lánh đục tìm trong”
-         Ông chọn cách trở về với thiên nhiên, ở nơi vắng vẻ là tìm đến cuộc sống bình dị, thanh tao. Ở đó con người & thiên nhiên hòa hợp
-         Hai câu thực nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách
-         Nguyễn Bỉnh Khiêm: sống thoát khỏi vòng danh lợi để tâm hồn an nhiên, khoáng đạt

3.     Hai câu luận

-         Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không khắc khổ, cơ cực (thu: mặng trúc, đông: giá)
-         Thú vui thanh bần, không kiểu cách, lối sinh hoạt giản dị (xuân: tắm hồ ao, hạ: tắm ao)
→ Tác giả chọn cho mình 1 cuộc sống hợp với tự nhiên, hòa với đời sống, bình d(lối sống) mà không kém phần thanh cao (tâm hồn)
→ Con người thuận theo tự nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thú vui ấy (Tư tưởng Lão – Trang)

è Nguyễn Bỉnh Khiêm hòa cùng sinh hoạt của người nông dân. Ta không còn thấy trạng Trình, không còn thấy một ông quan mà chỉ hiện lên hình ảnh lão nông tri điền

4.     Hai câu kết

-         Bình thản đón nhận những hạnh phúc lẫn khổ đau của đời
-         Danh vọng, tiền tài cũng chỉ là phù du, hư vô (Điển tích điển cố: Giấc mộng Nam Kha)

III. Tổng kết


1.     Nội dung

-         Bức chân dung cuộc sống Nguyễn Bỉnh Khiêm: xa rời danh lợi, hòa hợp với tự nhiên, giữ gìn cốt cách thanh cao, trọng sạch
-         Đặt trong hoàn cảnh XHPK có những biểu hiện suy vi, quan điểm sống Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm có yếu tố tích cực

2.     Nghệ thuật

-         Bài thơ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt mộc mạc, giản dị
-         Kết hợp thơ trữ tình với triết lý sâu xa
-         Phát huy cao độ tác dụng của nghệ thuật đối trong thể thơ Đường luật



IV. Đề luyện tập


1.     “Đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhàn là cách sống mà ông cần và muốn.” Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua bài thơ Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm

2.     So sánh quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn” và cách nhìn về sự nhàn của Nguyễn Trãi trong bài thơ “Cảnh ngày hè”

3.     Từ quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ “Nhàn”, anh chị hãy rút ra bài học cuộc sống cho chính bản thân mình.

Nhận xét