ÁNH TRĂNG - Nguyễn Duy


Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với biển
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ

Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa

Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường

Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.


TP. Hồ Chí Minh, 1978



I. Tìm hiểu chung


1.     Tác giả

-         Quê ở Thanh Hóa
-         Là một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước
-         2007, nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

2.     Tác phẩm

a.      Hoàn cảnh sáng tác

-         1963, khi tác giả đang học ở nước ngoài
-         In trong tập Hương cây – Bếp lửa (1968)

b.     Bố cục

-         1. Vầng trăng trong quá khứ
-         2. Vầng trăng trong hiện tại
-         3. Suy nghĩ về vầng trăng

II. Tìm hiểu văn bản


1.     Vầng trăng trong quá khứ

a.      Thời niên thiếu

-         Hồi nhỏ: Sống với đồng, sông, bể
-         Điệp từ “với” nhấn mạnh, mở ra nhiều không gian thiên nhiên thoáng đạt
→ Một tuổi thơ hạnh phúc được đi nhiều, biết nhiều, gắn bó với thiên nhiên
b.     Thời trai trẻ

-         “Hồi chiến tranh ở rừng”: gợi hoàn cảnh chung của cả một thế hệ trong cuộc chiến tranh vệ quốc đầy gian khổ, hi sinh
-         Đời sống tinh thần: “vầng trăng thành tri kỉ”, con người sống “trần trụi”, hồn nhiên, chân thật, hài hòa cùng thiên nhiên
-         Đó là những tháng năm đẹp đẽ, hào hùng mà anh từng tâm niệm không thể nào quên
→ Vầng trăng là biểu tượng của thiên nhiên, quá khứ hào hùng, tình nghĩa nhân dân, đồng đội
-         Nhưng cũng trong câu chuyện về quá khứ cũng đã có dấu hiệu của sự đổi thay. Từ “ngỡ” (tưởng rằng) thể hiện sự thảng thốt bất ngờ không như trong dự định

2.     Vầng trăng trong hiện tại

a.      Từ hồi về thành phố

-         Hoàn cảnh sống thay đổi: hòa bình, cuộc sống người lính có nhiều tiện nghi vật chất hiện đại “ánh điện, cửa gương, phòng buyn-đinh”
-         Những mối bận tâm đời thường cuốn anh theo guồng quay mới
-         Vầng trăng “tri kỉ” trở thành “người dưng”: xa lạ, dửng dưng, lạnh lùng, hờ hững
Quên vầng trăng cũng là quên quá khứ và những gì đẹp đẽ gắn liền với nó. Giờ đây tâm hồn con người trở nên nghèo nàn, khô cứng

b.     Cuộc gặp lại bất ngờ

-         Hoàn cảnh: “thình lình đèn điện tắt”, phòng tối om, ngột ngạt
-         Hành động: theo phản xạ tự nhiên, “vội bật tung cửa sổ”
-         Điều bất ngờ xảy ra: “đột ngột vầng trăng tròn”
Tâm trạng sững sờ, kinh ngạc
→ Câu chuyện có nhiều tình huống bất ngờ, đẩy tới cao trào. Nhà thơ – người lính một thời – kinh ngạc, bối rối vì chợt nhận ra vầng trăng vẫn luôn thủy chung, tình nghĩa, lặng lẽ đi bên anh dù cho anh đã quên, và khi cần vẫn sẽ có ngay bên cạnh để nâng đỡ, sẻ chia

3.     Suy nghĩ về vầng trăng

a.      Gặp lại người bạn tri kỉ ngày xưa

-         Người lính không trốn tránh mà “đối diện đàm tâm” với vầng trăng “ngửa mặt, nhìn mặt” với niềm xúc động, thành kính
-         Cảm giác ăn năn, xúc động trào dâng (rưng rưng)
-         Cùng trở về với vầng trăng là quá khứ một thời sống ở “đồng bể sông rừng”
→ Tâm hồn người lính trở nên giàu có, mạnh mẽ, hồn hậu, đầy ắp những điều kì diệu
b.     Vầng trăng gợi những suy nghĩ

-         “Trăng cứ tròn vành vạnh”: Vẻ đẹp toàn vẹn của vầng trăng (biểu tượng của quá khứ hào hùng, của thiên nhiên đẹp đẽ, của nhân dân tình nghĩa)
-         “Kể chi người vô tình”, “im phăng phắc”: Trăng bao dung, nhân hậu, không trách móc, chỉ biết cho mà không biết nhận lại
-         Tất cả đều như lời nhắc nhở thấm thía, như tấm gương soi để khi soi vào đó con người có nhân cách phải “giật mình” bởi sự nhỏ bé của chính mình
→ Cảm thấy xấu hổ, day dứt lương tâm
-         Trước vầng trăng nhân hậu, nghĩa tình, người lính dũng cảm nhận lỗi lầm của mình
-         Cái “giật mình” thể hiện một nhân cách đáng quý vì con người biết vượt qua chính mình
→ Đây là lời nhắc nhở con người không bao giờ được quên quá kgứ. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “uống nước nhớ nguồn”

III. Tổng kết


-         Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tình biểu cảm, Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó thiên nhiên, đất nước
-         Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ

IV. Nhận định


1.     Bài thơ giống như một câu chuyện giàu chất thơ, đầy hiện thực đời sống. Tuy thế, bài thơ không một chút đao to búa lớn, cũng làm gì có roi vọt mà sao khi đọc ta thấy như có ai đang quất vào người mình đau đớn. Ánh trăng giản đơn, nhẹ nhàng về câu chữ, tự nhiên thuần thục về kết cấu; bình dị, dễ hiểu về ý thơ mà vẫn đọng lại trong lòng người đọc bao suy ngẫm xót xa...điều nhà thơ muốn nói còn nằm ngoài ngôn ngữ trong thơ, sức gợi bao la, vô kể. (Lương Kim Phương, Thơ, bốn phương cùng bình)

2.     Bài thơ viết về ánh trăng mà nói chuyện đời, chuyện tình nghĩa. Tác giả chọn một lối viết giản dị, dễ hiểu...Qua bài thơ, tác giả đối thoại với chính mình và thủ thỉ tâm sự với bạn đọc. Cái lối của bài thơ là sự chân thành, sự rung động trong một khoảnh khắc tâm tình rất thật. (Bùi Vợi, Báo văn nghệ số 16, ngày 19/4/1986).

3.     Từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.

4.     Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, hình tượng vầng trăng quen thuộc đã gợi cho nhà thơ những cảm xúc mới mẻ và những suy ngẫm sâu sắc.

5.     Phải chăng đó là biểu của nghĩa tình trọn vẹn trong sáng của nhân dân mà trong những năm chiến đấu người lính đã cảm nhận ( Lương Kim Phương)

6.     Ánh trăng được nhiều bạn đọc yêu thích trước hết vì nó thực sự là một phần của một cuộc đời, là tiếng nói của một cây bút có trách nhiệm trước cuộc sống xây dựng và chiến đấu sôi động trên đất nước ta những năm qua. ( Lê Quang Hưng)

7.     Đọc thơ Nguyễn Duy trước hết ta thấy anh là một người lính đã chiến đấu ở nhiều mặt trận. Hiện nay anh không phải là quân nhân nhưng những câu thơ anh viết về bộ đội, về cuộc đời quân nhân vẫn là những câu thơ thấm thía nhất. ( Tế Hanh )

8.     Thơ Nguyễn Duy đưa ta về một thế giới quen thuộc... Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những con người, những cuộc đời cần cù gian khổ, không tên không tuổi... ( Hoài Thanh)

9.     Nguyễn Duy gắn bó máu thịt với đất nước mình bằng tình cảm rất cụ thể với người dân... Thơ Nguyễn Duy có niềm tự hào chính đáng về nhân dân mình, cùng với nỗi buồn thương chính đáng.( Nguyễn Quang Sáng)

10.  Thơ Nguyễn Duy nhạy cảm với cái gì ít ỏi, còm nhom, queo quắt, cộc cằn, đơn lẻ ( Lại Nguyên Ân)

Nhận xét