ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận


Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

Hồng Gai, 4-10-1958


I. Tìm hiểu chung


1.     Tác giả

-         Quê ở Hà Tĩnh
-         Là một trong 3 nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào Thơ mới
-         Tham gia cách mạng từ trước 1945
-         Có phong cách thơ độc đáo:
+       Trước cách mạng
§  Hồn thơ sầu não
§  Cảm hứng lãng mạn – vũ trụ (con người đối lập với thiên nhiên) (buồn sầu, cô đơn, nhỏ bé)
+       Sau CMT8:
§  Niềm vui hân hoan: cảm hứng lãng mạn cách mạng (tích cực)
§  Con người giao hòa với thiên nhiên
-         Thành tựu:
+       Trước CMT8: Lửa thiêng, Kinh cầu từ, Vũ trụ ca
+       Sau CMT8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời
-         Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam
-         1996, nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

2.     Tác phẩm

a.      Hoàn cảnh sáng tác

-         1958, sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh
-         Bối cảnh đất nước:
+       Khi miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội
+       Đề tài văn học cách mạng nở rộ
+       Ca ngợi quê hương đất nước, cuộc sống mới, con người mới
-         Đánh dấu sự thay đổi trong sáng tác của Huy Cận
-         Tác phẩm cùng chủ đề:
+       Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên
+       Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân

b.     Bố cục

-         1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi
-         2. Cảnh đoàn thuyền đánh bắt cá
-         3. Cảnh đoàn thuyền trở về

II. Tìm hiểu văn bản


1.     Cảnh đoàn thuyền ra khơi

a.      Thiên nhiên

-         Không gian: biển, trời bao la, mênh mang nhưng lãi vô cùng gần gũi với con người
-         Thời gian: Chiều tối, mặt trời sắp lặn
-         Ánh sáng: Hoàng hôn rực rỡ, tỏa ra sự ấm nóng
-         Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng
-         Hình ảnh ngôi nhà ấm áp, thân quen

→ Không gian mênh mông nhưng không hề lạnh lẽo. Biện pháp nhân hóa, so sánh đã khiến cho người đọc liên tưởng vũ trụ như ngôi nhà thân thuộc của con người.

b.     Con người

-         Hình ảnh hoán dụ chỉ con người: “đoàn thuyền”
-         Trong khi thiên nhiên, vạn vật đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu bước vào chu trình làm việc mới
-         Không khí sôi nổi, náo nức, với tiếng hát mê say hòa cùng ngọn gió đẩy đoàn thuyền ra khơi xa
-         Hình ảnh biển cả quê hương giàu đẹp

→ Trong tiếng hát vang lên, có tiếng gọi cá thân thương của người làm chủ biển khơi

2.     Cảnh đoàn thuyền đánh cá

a.      Khổ 3

-         Thiên nhiên: Gió, trăng, mây cao, biển bằng, dò bụng biển… → Không gian mở ra vừa mênh mang, khoáng đạt, kì vĩ vừa thâm sâu, bí ẩn
-         Con người: Cùng con thuyền kì diệu: bánh lái bằng gió, cánh buồm là ánh trăng →Họ lái thuyền “lướt, đậu, dò, dan đan thế trận, …” tung hoành giữa biển trời
-         Nghệ thuật tập trung động từ chỉ hoạt động ở diện rộng
-         Con người, con thuyền trở nên lớn lao, hòa nhịp với kích thước của vũ trụ, mạnh mẽ, khỏe khoắn
-         Thủ pháp phóng đại, hình ảnh gợi liên tưởng

Cảm hứng lao động và cảm hứng với thiên nhiên hòa quyện với nhau

b.     Khổ 4

                                                                         i.      Thiên nhiên

-         Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song (nghệ thuật liệt kê, gợi thành ngữ dân gian: “chim, thu, nhụ, đé”
-         Lấp lánh,  đuốc đen hồng, vàng chóe (sắc màu pha ánh sáng, biển ảo, rạng rỡ, diệu kì) Biển giàu có, đẹp đẽ
-         Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long (màn đêm, biển cả trở thành nhưng sinh thể sống động)
-         Vẻ đẹp nên thơ, thi vị, đầy sắc màu và đầy ánh sáng
+       Các loài cá: phong phú, đẹp mắt
+       Hình tượng thơ sống động, gợi tả, gợi cảm
-         Trí tưởng tượng bay bổng, cảm hứng lãng mạn, ánh nhìn tinh tế, tài vận dụng ngôn từ hình ảnh hấp dẫn và tình yêu thiên nhiên tha thiết

                                                                       ii.      Con người

-         Có đôi mắt của người nghệ sĩ: tinh tế, lãng mạn

Bức tranh sơn mài về biển đêm quê hương lộng lẫy, huyền ảo

c.      Khổ 5

                                                                         i.      Thiên nhiên

-         Trăng gõ vào mạn thuyền theo nhịp sóng (hình ảnh liên tưởng) Trăng hòa vào không khí lao động của con người
-         Nghệ thuật nhân hóa, so sánh; biển cả rộng lượng, bao dung, nhân hậu

                                                                       ii.      Con người

-         Khúc ca lao động không chỉ có niềm vui, sự mê say mà còn đằm thắm niềm xúc động về sự gắn bó, ân nghĩa của biển

è Biển và người gắn bó, hòa hợp trong mối ân tình sâu sắc

d.     Khổ 6

                                                                         i.      Thiên nhiên

-         Trời rạng sáng: “sao mờ, vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông; đón nắng hồng”
-         Biển giàu có, đẹp đẽ hiện lên trong màu sắc ngày mới tinh khôi, trong trẻo, rạng rỡ, tươi tắn

                                                                       ii.      Con người

-         Chuẩn bị kết thúc buổi đánh cá
+       Kéo lưới xoăn tay (gợi hình ảnh, vóc dáng)
+       Xếp lưới, đón nắng (gợi hành động, tâm trạng…)
-         Dù lao động suốt đêm, con người vẫn mạnh mẽ, khỏe khoắn. Vóc dáng, tư thế lao động nổi bật trên nền thiên nhiên rực rỡ

è Bài ca đầy niềm vui, tự hào về công việc lao động. Đó cũng là tình yêu sâu đậm với thiên nhiên, biển cả quê hương giàu đẹp thông qua bút pháp lãng mạn và những hình ảnh gợi liên tưởng, tưởng tượng kì diệu

3.     Cảnh đoàn thuyền trở về

-         Tiếng hát vẫn vang lên nhịp điệu mạnh mẽ, không khí phấn khởi, náo nức (Căng buồm với gió khơi) (điệp lại khổ 1: nhấn mạnh vẫn niềm vui ấy, khí thế ấy)
-         Con người vẫn mạnh mẽ, sánh ngang cùng thiên nhiên, đất trời (“chạy đua cùng mặt trời”) Hình ảnh phóng đại, tượng trưng Cuộc chiến đấu với biển cả mà con người đã thắng lợi vẻ vang
-         Tầm vóc người lao động lớn lao, kì vĩ và ngang tầm với thiên nhiên vũ trụ
-         Cái nhìn mới, tầm tư tưởng đổi mới
-          Ánh sáng huy hoàng rạng rỡ từ mặt trời (nhô màu mới) và từ thảnh quả lao động (mắt cá huy hoàng) đã mở ra hạnh phúc ấm no cho tương lai (muôn dặm phơi)
→ Cảm hứng lãng mạn, niềm tin ở cuộc sống và tương lai phía trước

III. Nghệ thuật


1.     Nghệ thuật

-         Nghệ thuật tương phản, bút pháp khoa trương, phóng đại
-         Cảm hứng hiện thực đan xen với cảm hứng lãng mạn trữ tình
-         Giọng thơ hào sảng, tươi mới, khỏe khoắn
→ Hình ảnh những người lao động đã được khắc tạc mang vẻ đẹp kì vĩ, lớn lao, vẻ đẹp của những người làm chủ công cuộc xây dựng chủ nghĩa XH ở miền Bắc nước ta những năm 1950

2.     Hình tượng câu hát trong bài thơ

-         Câu hát xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm, tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng, làm trọn vẹn cho tứ thơ
-         Câu hát chính là vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trên biển; là vẻ đẹp của tình yêu lao động, tình yêu cuộc sống mới; là tâm thế, say mê; là khát vọng chinh phục biển cả của những người ngư dân
-         Câu hát là niềm tin, là niềm hi vọng vào những điều tốt đẹp, vào tương lai và tiền đề của đất nước

IV. Tổng kết


-         Bài thơ đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống
-         Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có ảnh hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan

V. Nhận định



1.     Bài thơ của tôi (Huy Cận) là một cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên, và con người chiến thắng. (Huy Cận, "Tác phẩm văn học", NXB Văn học, 2001)

2.     Tôi (Huy Cận) coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui  (Huy Cận, "Tác phẩm văn học", NXB Văn học, 2001)

3.     Đoàn thuyền đánh cá đã tạo dựng được những tượng đài Ngư dân – Dũng sĩ giữa biển trời. Con người trong thơ tình cũng thấm đẫm xúc cảm vũ trụ, từ những ngày xưa (Đoàn Trọng Huy)

4.     Đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ đầy ánh sáng

5.     Trong Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận đã đặt con người ngang tầm vũ trụ, con thuyền là gạch nối để liên kết trời và biển...Tầm thước con người trở nên rộng lớn, bài thơ là khúc tráng ca về lao động, về tình yêu thiên nhiên, cuộc sống. (ThS. Nguyễn Văn Thành)

6.     Đoàn thuyền đánh cá - bức tranh biển đêm tuyệt đẹp

7.     Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ ông trước cách mạng tháng Tám.  (Trương Tham)

8.     Thơ Huy Cận giai đoạn này (sau 1945) chủ yếu là hô hào, ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, nên giá trị nghệ thuật không cao. (Trung Tiến)

9.     Ở giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám, biển là chủ đề nổi trội trong thơ Huy Cận, bởi vì, có lẽ tác giả của Tràng giang thuở nào có tạng hợp với biển cả, đại dương, vũ trụ hơn chăng? (Trung Tiến)

10. Huy Cận tổng luận về mình : Dòng thơ tôi luôn luôn nhất quán, đó là thơ của cuộc đời, của con người, lúc buồn nhất cũng không lạc vào thơ Loạn, thơ Điên. Trong thơ tôi, cảm xúc vũ trụ rất đậm nét, nhưng hòa quyện với cảm xúc về cuộc đời... Con người là thành viên của xã hội loài người, nhưng cũng là thành viên của vũ trụ, của thiên nhiên. Bởi vậy trong mỗi con người còn có, nên có, phải có những cảm xúc vũ trụ (Đặng Tiến, Orléans, 25/2/2005 )

Nhận xét