CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG - Nguyễn Dữ
~
Trích Truyền kì mạn lục ~
I.
Truyền
kì
1.
Đặc trưng
-
Có yếu tố kì ảo
-
Có cốt lõi từ văn học dân gian
-
Mượn yếu tố kì ảo làm phương tiện
truyền tải
2.
Nguyên tắc
-
Bám sát và so sánh với truyện dân
gian
-
Yếu tố kì ảo phụ thuộc vào yêu cầu lịch
sử thời bấy giờ và truyền thống thẩm mỹ của dân tộc
3.
Các giai đoạn
-
X – XIV: Đã xuất hiện dưới dạng:
+
Truyện dân gian
+
Lịch sử dân tộc/tôn giáo
+
Phát triển mờ nhạt
→ Đặt nền móng cho
truyền kì sau này
-
XIV
– XVII:
+
Phát
triển đỉnh cao, nhiều tác phẩm đặc sắc
+
Không còn ma quỷ, anh hùng, thay đó
là con người
+
Có 2 dạng: Người tri thức và người
phụ nữ
-
XVII – XIX: Đi xuống và kết hợp với
truyện ngụ ngôn
-
Sau XIX: Biến mất hoàn toàn, nhường
chỗ cho truyện ngắn
II.
Tìm
hiểu chung
1.
Tác giả
- Quê
Hải Dương, là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Sống
vào nửa đầu thế kỉ XVI
- Học
rộng, tài cao, bất mãn với thời cuộc nên chỉ làm quan 1 năm rồi lui về ở ẩn
→
Là người vô cùng tài năng, lấy cảm hứng từ thời cuộc
2.
Tác phẩm
a. Truyền kì mạn lục
-
Nhan đề: Ghi chép tản mạn những câu
chuyện kì lạ được lưu truyền
-
Gồm 20 truyện bằng chữ Hán
-
Đề tài: khai thác các truyện cổ dân
gian trong lịch sử
-
Nhân vật chính: người phụ nữ bất
hạnh (11 truyện), người trí thức bất mãn với thời cuộc (6 truyện)
b. Chuyện người con gái Nam Xương
-
Chuyện thứ 16 trong 20 truyện
-
Nguồn gốc: Truyện dân gian “Vợ chàng
Trương”
-
Chủ đề:
+
Đề cao những phẩm chất tốt đẹp của
con người, đặc biệt là người phụ nữ
+
Xót xa nhưng bi kịch và cuộc đời đau
khổ của con người
3.
Bố cục
-
3 phần:
+
1. Cuộc sống hôn nhân, sự xa cách và
phẩm hạnh của Vũ Nương
+
2. Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm
của Vũ Nương
+
3. Cuộc sống dưới thủy cung, Vũ
Nương được giải oan
III.
Tìm hiểu văn bản
1.
Nhân vật Vũ Nương
a. Phẩm chất
Nguyễn Dữ đặt Vũ Nương vào các hoàn
cảnh khác nhau để minh chứng phẩm chất của nàng
-
Sống với cha
mẹ:
+
Thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp
+
Trăm lạng vàng
→
Sự đánh giá cao của xã hội thời ấy cho Vũ Nương
-
Trong cuộc sống
hôn nhân
+
Giữ gìn khuôn phép
+
Không để vợ chồng thất hòa
→
Sống đoan trang, đúng mực, lấy hạnh phúc gia đình làm trọng và rất hiểu tính chồng
-
Chồng đi lính
+
Tiễn chồng:
§ Không giống những người phụ nữ phong kiến khác, Vũ Nương đặt
hạnh phúc lên đầu, không mong công danh mà chỉ hi vọng chồng sống trở về
§ Là một người rất sâu sắc, hiểu và xót xa những khó khăn chồng
sắp phải trải qua
§ Lo lắng hết lòng cho chồng, nỗi nhớ tha thiết dù chồng chưa
ra khỏi cửa.
§ Sợ rằng dù có viết thư cũng không thể gửi hết nỗi tâm tình
→
Lời nói của Vũ Nương khiến mọi người vô cùng cảm động, thể hiện tình yêu da diết
của nàng dành cho chồng
+
Khi xa chồng:
§ Nỗi buồn góc bể chân trời
§ Giữ gìn một tiết
§ Ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót
→
Luôn thương nhớ chồng, giữ gìn phẩm hạnh và rất thủy chung
§ Sinh Đản
§ Đảm nhiệm vai trò
của cả người mẹ và cha
→
Làm tròn trách nhiệm của một người mẹ
§ Hết sức thuốc
thang, lễ bái thần phật
§ Lấy lời ngọt ngào
khôn khéo khuyên lơn
§ “Xanh kia quyết chẳng
phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”
→ Thể
hiện sự hiếu thảo của người con dâu và được mẹ chồng khen ngợi
→ Vũ
Nương đã làm vô cùng tốt mọi việc của một người mẹ, người vợ và người con dâu
-
Khi chồng trở về:
+
Bày tỏ tấm lòng → Không được tin tưởng
→ Đau đớn và thất vọng vô cùng
+
Khẳng
định rằng nàng luôn đặt hạnh phúc gia đình lên hàng đầu
+
Lần thứ nhất: “Thiếp vốn con kẻ
khó…một mực nghi oan cho thiếp”: Hạ mình cầu xin, nói về thân phận mình, gợi
tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thủy chung trong trắng
+
Lần thứ hai: “Thiếp sở dĩ nương
tựa…núi Vọng Phu kia nữa”: Cay đắng, đau khổ vì bị đối xử bất công, bị mắng
nhiếc, bị đánh đuổi. Giãi bày quan niệm hạnh phúc gia đình, bộc bạch suy nghĩ
về nghĩa vợ chồng
+
Lần thứ ba: “Kẻ bạc mệnh này…phỉ
nhổ”: Lời nguyền giữa trời đất cam đoan sự trong sạch, đánh cược tính mạng cùng
lời thề. Thế nhưng, Trương Sinh không nghe, Vũ Nương đành tự trẫm mình xuống
sông Hoàng Giang để bảo toàn danh dự
-
Ở chốn “làng
mây cung nước”
+
Ban đầu: giọng điệu oán hận
+
Lúc sau: “úa nước mắt” khi nhắc đến
chồng, đến quê hương
→
Vẫn còn nặng lòng
+
“một chút son phấn”: không vui dù quần
áo lộng lẫy, tiệc tùng cả ngày
+
Ở thủy cung, Vũ Nương có hai tâm trạng:
§ Buồn rầu vì nhớ chồng con, nhớ quê hương
§ Khát khao được rửa oan
è Vũ Nương
là khuôn vàng thước ngọc của người phụ nữ thời phong kiến
b. Số phận bi kịch
-
Bị đối xử tàn nhẫn: Bị ruồng rẫy bởi
người mình yêu thương nhất
-
Không có tiếng nói trong gia đình:
Trong XH trọng nam khinh nữ, nàng không được tin tưởng
-
Bị đẩy tới bước đường cùng
→
Sự tuyệt vọng đắng cay, bị dồn vào
bước đường cùng của Vũ Nương chính là thân phận điển hình của người phụ nữ dưới
chế độ phong kiến
2.
Nguyên nhân bi kịch
a. Trực tiếp
-
Lời nói ngây thơ của Đản
b. Gián tiếp
-
Tính đa nghi của Trương Sinh (nhà giàu
mà thất học, cách cư xử thô lỗ, hồ đồ, mù quáng và vũ phu)
-
Trương Sinh hoàn toàn không tôn trọng
vợ, không cho vợ cơ hội minh oan
-
Hắn tự cho mình quyền chồng, quyền người
giàu, quyền làm mọi thứ
c. Các nguyên nhân khác
-
Sự bất bình đẳng trong hôn nhân (giàu/nghèo)
(nam/nữ)
-
Các lễ giáo hà khắc của XH
-
Sự tàn bạo của chiến tranh
3.
Đặc sắc nghệ thuật
a. Giá trị hiện thực
-
Phản ánh hiện thực đời sống
+
Hiện thực chiến tranh phong kiến phi
nghĩa:
§ Đẩy người phụ nữ trở thành chinh phụ, phải khánh vác cả gia đình,
một mình nuôi con, trải qua tuổi thanh xuân trong cô đơn (Liên hệ - Chinh phu
ngâm)
§ Người dân là người chịu thiệt nhiều nhất
+
Những lễ giáo khắc nghiệt thời phong
kiến
§ Đẩy Vũ Nương vào một cuộc sống không hạnh phúc
§ Đẩy Vũ Nương tới con đường cùng – tự sát
b. Giá trị nhân đạo
-
Ca ngợi, trân
trọng vẻ đẹp người phụ nữ thời phong kiến
+
Con gái: Thùy mị, nết na, tư dung tốt
đẹp
+
Vợ:
§ Giữ gìn khuôn phép, phẩm tiết
§ Nhớ thương chồng khi đi xa
§ Lo lắng cho từng bước đi của người ở nơi chiến trận
§ Luôn luôn thủy chung suốt 3 năm
§ Đặt hạnh phúc gia đình lên đầu
+
Mẹ:
§ Chăm sóc con chu đáo
§ Gánh vác cả trách nhiệm của người cha
+
Con dâu:
§ Chăm sóc khi mẹ ốm
§ Lo liệu ma chay tế lễ đầy đủ
§ Thậm chí được mẹ chồng khen, công nhận
-
Xót xa cho số
phận bi kịch của Vũ Nương
+
Bị đối xử tàn nhẫn
+
Không có tiếng nói trong gia đình
+
Bị đẩy tới đường cùng, phải lựa chọn
cái chết
-
Tức giận, lên
án hiện thực xã hội:
+
Bất công trong hôn nhân
+
Trương Sinh vũ phu, thô lỗ, cư xử mù
quáng
+
Chiến tranh tàn bạo, chia cắt vợ -
chồng, cha mẹ - con cái
+
Những lễ giáo khắc nghiệt đẩy Vũ Nương
tới mức đường cùng
c. So sánh
-
Cốt truyện:
+
Đoạn Vũ Nương đùa với con, chỉ cái bóng
và bảo là cha được đưa về sau
+
Cho người đọc góc nhìn của Trương
Sinh, cho câu chuyện thêm kịch tính, hấp dẫn. Và khi Trương Sinh vỡ òa thì cả
người đọc cũng vỡ òa theo
+
Chi tiết tưởng chừng như rất nhỏ nhưng
lại mang giá trị lớn
-
Đoạn dưới thủy
cung:
+
Hoàn thiện nhân phẩm Vũ Nương
+
Khẳng định: “Sai lầm là không thể sửa
chữa”
+
Khiến cho Trương Sinh thêm hối hận,
day dứt
+
Tăng thêm bi kịch của người phụ nữ
phong kiến
+
Tăng tính hấp dẫn của câu chuyện
→
Hạnh phúc con người, đặc biệt là hạnh phcú gia đình, rất khó để có được và càng
khó hơn để bảo vệ và giữ gìn chúng
-
Miêu tả, khắc
họa tâm lý nhân vật:
+
Người mẹ
§ Nói với Trương Sinh
·
Không trọng công danh, đặt tính mạng
con lên đầu
·
Quan niệm của Nguyễn Dữ về quan trường:
“Quan cao tước lớn nhường để người ta”
§ Nói với Vũ Nương
·
Đồng cảm với nàng vì từng là vợ, là
mẹ
·
Công nhận nỗ lực, tiếp thêm sức mạnh
cho nàng
·
Mong mỏi cho nàng một tương lai tốt đẹp
+
Trương Sinh:
§ Sau 3 năm chiến đấu, Trương Sinh mệt mỏi
§ Thế giới quan vì chiến tranh mà trở nên đen tối
§ Nỗi đau mất mẹ như một đòn đánh vào tâm lý
§ Sự tan hoang, trống rỗng trong lòng
§ Tính hồ đồ, mù quáng sẵn có
→
Tất cả như một hòn đá đè nặng lên lòng Trương Sinh, khiến chàng không còn đủ sáng
suốt để xem xét sự việc
+
Vũ Nương
§ Lời nói
·
Thể hiện sự thương nhớ dành cho chồng
·
Diễn biến tâm lý khi van xin: càng lúc
càng rơi vào tuyệt vọng
§ Hành động
·
“tắm gội chay sạch”, “ngửa mặt lên
trời mà than”
·
Chứng tỏ rằng đó không phải là một hành
động bồng bột, 1 hành động trong lúc quẫn trí
·
Báo hiệu rằng cái chết của mình là 1
tiếng kêu oan, một lời cầu xin với trời
→
Đối với người phụ nữ phong kiến, để chứng minh sự trong sạch của mình, không còn
cách nào khác ngoài cái chết.
d. Yếu tố kì ảo
-
Tuyến truyện Phan Lang, Linh Phi
+
Quan niệm dân gian “Ở hiền gặp lành”
+
Hình ảnh thủy cung xa hoa, tráng lệ
và cuộc sống sung sướng
+
1 thế giới không có thực → Con người khó có
thể tìm được hạnh phúc ở thế giới thực
→
Ước mơ của Nguyễn Dữ về lẽ công bằng trong XH, con người tốt cuối cùng cũng được
đền đáp xứng đáng
-
Vũ Nương trở về:
+
Long trọng, hoành tráng, rực rỡ và
lung linh
+
Khẳng định rằng Vũ Nương đã được đền
đáp xứng đáng
-
Vũ Nương biến mất: Hạnh phúc của Vũ
Nương chỉ ở một nơi kì ảo, còn hạnh phúc của nàng ở hiện thực không thể chạm tới
được, niềm mong muốn của nàng là hạnh phúc gia đình suốt bao nhiêu năm sẽ không
bao giờ có được nữa
e. Nghệ thuật
-
Kết hợp giữa tự sự và biểu cảm
-
Sử dụng điển tích, điển cố, thành ngữ,
các câu văn biền ngẫu
→
Tạo nên 1 cách kể riêng cho câu chuyện
IV.
Tổng kết
-
Qua câu chuyện cuộc đời và cái chết
thương tâm của Vũ Nương, tác phẩm thể hiện niềm cảm thương với số phận oan nghiệt
của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp
truyền thống của họ
-
Tác phẩm là một áng văn hay, thành công
về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình
V.
Nhận
định
1. “Tương tự văn tự sự trung đại, nội dung Chuyện người con gái
Nam Xương nặng về động tác, nhẹ về khắc họa nội tâm và miêu tả chi tiết.” - Văn
Tâm
2. “Từ việc Trương Sinh lập đàn tràng, ta nhận ra một
nghịch lí trong cuộc sống. Người được coi là thùy mị, nết na như Vũ
Nương, khi đối mặt với thử thách không có ý thức vượt qua, trái lại
đã trở nên vô cảm và tàn nhẫn. Còn một người ít học, vũ phu
như Trương Sinh, khi xảy ra sai lầm đã có ý thức sửa mình, sẵn sàng
vượt qua bản thân để hướng tới điều tốt đẹp. Phải chăng tác phẩm đang
nhắc chúng ta phải có cái nhìn khách quan trong việc đánh giá nhân
vật?”
3. “Cái chết của Vũ Nương là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là
lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ
phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm” - Bùi Duy Tân, Trịnh Thu
Tiết
4. “Bi kịch của Vũ nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến
xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình” - Nguyễn
Khắc Phi
5. “Bằng tài năng của mình, Nguyễn Dữ đã thổi vào nhân vật một
sức sống lạ kỳ; mỗi nhân vật là một số phận, một vận mệnh riêng với tư cách là
“một con người cá nhân chịu trách nhiệm trước những việc mình làm” - Nguyễn Đăng
Na
6. “Như vậy là nàng Vũ chết đã hơn 500 năm, mà xem chừng cuộc
sống và cái chết của nàng chưa phải là hết chuyện để nói” - Trần Thị Bích Hà
7. “Rõ ràng câu chuỵện Người con gái Nam xương đã cho người đọc
thấy thế nào là cái mong manh vô cùng mong manh của hạnh phúc đàn bà muôn nơi
muôn thuở” - Nguyễn Đình Chú
8. “Tuy nhiên, công bằng mà xét, cái bi kịch của Vũ Thị Thiết
một phần là do nàng” - Nguyễn Đăng Na
9. "Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái
kết lung linh kì ảo"
10. “Nguyễn Dữ trở thành người “mở đầu cho chủ nghĩa nhân văn
trong văn học trung đại Việt Nam” - Nguyễn Đăng Na
Nhận xét
Đăng nhận xét